Thứ Năm, 23 tháng 4, 2015

Cách trị hôi nách, ngăn tăng tiết đổ mồ hôi nách nhiều

Mồ hôi có nhiều mặt tích cực và thú vị chứ không hẳn là một cái gì đáng ghét như bạn nghĩ, ngoài việc cơ thể đổ mồ hôi để cân bằng nhiệt bên trong cơ thể, mồ hôi tiết ra ở nách còn để tạo nên mùi hương quyến rũ giới tính, một điểm nhấn đáng yêu trong cuộc sống.


Đổ mồ hôi là một quá trình tự nhiên giúp điều chỉnh nhiệt độ của cơ thể, đặc biệt là khi thời tiết oi bức và khi chúng ta hoạt động thể thao. Khi mồ tiết ra bề mặt da, nó đồng giải phóng nhiệt giúp làm mát cơ thể. Tuy nhiên ở một số người, tuyến mồ hôi hoạt động mạnh hơn bình thường dẫn đến phiền phức làm chúng ta kém tự tin, nhất là trong những tình huống tế nhị khi tình trạng này xảy ra trong buổi hẹn gặp đầu với bạn gái. Cảm xúc cũng ảnh hưởng đến việc ra mồ hôi nhiều, bạn đã từng thấy tay áo của mình ướt đẫm mồ hôi khi thực hiện một buổi thuyết trình nhóm.

Bạn có thắc mắc tại sao tuyến mồ hôi trải khắp cơ thể, nhưng lại tiết ra nhiều chủ yếu ở dưới nách? Do ở nách có các tuyến Apocrine sản sinh ra nhiều mồ hôi, mồ hôi sản xuất bởi tuyến này có chứa các protein và các axit béo làm nó đặc hơn và có màu trắng đục hoặc hơi vàng. Đó là lý do tại sao vết mồ hôi xuất hiện dưới cánh tay lại có màu vàng.

Vậy cách chữa hôi nách như nào?

Bản thân mồ hôi không có mùi, nhưng do vi khuẩn chuyển hóa các protein và các axit béo có trong mồ hôi đã tạo ra mùi khó chịu. Để hạn chế tình trạng này bản thân chúng ta phải chú ý đến vệ sinh cá nhân, cùng với đó hiện nay đã có một số cách để hạn chế việc đổ mồ hôi và ngăn mùi hiệu quả.

Tạo thói quen sử dụng một chất chống đổ mồ hôi trước khi chúng ta ra khỏi nhà, nhiều người đã áp dụng với một chất chống đổ mồi hôi và khử mùi hôi nách đã đạt hiệu quả cao.

Sự khác biệt giữa sản phẩm chống đổ mồ hôi và ngăn ngừa mùi là gì? Chất khử mùi giúp dấu đi mùi khó chịu của cơ thể, trong khi chất chống ra mồ hôi chứa các thành  phần điều tiết tuyến mồ hôi của cơ thể. Chất khử mùi đã được phát kiến cách đây 5000 năm ở các nền văn hóa cổ đại họ đã biết sử dụng các tinh dầu thơn tự nhiên để che đi các mùi cơ thể. Theo thời gian các công thức pha chế ngày càng phức tạp hơn để tạo ra các sản phầm nước hoa. Đầu thế kỷ 20 chúng ta đã biết sử dụng nhôm clorua để ngăn chặn sản xuất mồ hôi của cơ thể, kể từ đó các sản phẩm ngăn mùi được ra đời với nhiều dạng khác nhau từ chai, kem bôi rồi lăn khử mùi.

Ngày nay ngành công nghiệp sản xuất các sản phẩm ngăn mồ hôi đã phát triển chóng mặt với nhiều công thức được tạo ra, dành cho tất cả mọi người. Từ nam giới những người thường hoạt động nhiều dẫn đến việc đổ mồ hôi, cho đến nữ giới và thanh thiếu niên. Những công thức mới ra đời với chất chủ đạo là nhôm clorua ngày càng mạnh mẽ hơn để ngăn chặn việc đổ một hôi.

Trước đây thành phần nhôm clorua chỉ chiếm từ 10-25 % thì ngày nay với một sản phẩm tác dụng mạnh có thể chứa tới 30-45% nhôm clorua. Nhôm clorua thấm vào các tuyến mồ hôi ngăn hấp thu các hại mồ hôi nhỏ vào ống dẫn mồ hôi. Làm chậm hình thành các dòng chảy mồ hôi.

Vùng da dưới cánh tay như một cỗ máy sản xuất mồ hôi, đặc biệt với một số người quá trình này diễn ra mạnh mẽ khiến họ phải sử dụng phẫu thuật để loại bỏ một số tuyến mồ hôi dưới cánh tay. Không nên sử dụng các sản phẩm ngăn mồ hôi nách sau 1-2 ngày sau khi thực hiện phẫu thuật trên.

Không tắm đặc biệt là nước nóng khi vừa sử dụng các sản phẩm chống mồ hôi, thay vào đó thoa lên khi da khô thoáng. Hãy chắc chắn rằng các chất đó sẽ ở trên da bạn ít nhất 8 giờ đồng hồ.

Sử dụng các sản phẩm chống mồ hôi vào ban đêm để đạt hiệu quả cao vì đó là thời điểm mà tuyến mồ hôi ít hoạt động nhất tạo điều kiện cho các chất có trong sản phẩm sẽ thấm vào tốt hơn. Nên sử dụng sản phẩm lần tiếp theo vào buổi sáng hôm sau.

Tuy nhiên, ngay cả sản phẩm chống mồ hôi có mạnh mẽ tới đâu cũng không hoạt dộng tốt nếu bạn sử dụng một lớp vải dày giữ nhiệt và ẩm cả ngày.

Việc chọn đồ mặc trên người có thể làm bạn thấy mát mẻ thoải mái hoặc dễ đổ mồ hôi nhiều hơn, vì vậy để chống đổ mồ hôi trước tiên bạn nên điểm lại tủ quần áo của mình. Quần áo làm bằng vải tự nhiên chẳng hạn như bông len, tơ tằm thường được dệt lỏng hơn sợi tổng hợp dẫn đến thoáng hơn và không khí có thể tiếp xúc nhiều với da của bạn. Hơn nữa các loại vải này hấp thụ độ ẩm tốt, ngăn ngừa vi khuẩn phát triển gây ra mùi khó chịu.

Ngược lại với các loại vải tổng hợp chẳng hạn như nilon, rayon, polyester được dệt chặt chẽ hơn nên có xu hướng giữ nhiệt làm cơ thể bạn tiết nhiều mồ hôi hơn. Thêm vào đó còn có tích lũy độ ẩm do khó bay hơi. Tất cả tạo ra hiệu ứng nhà kính dưới nách của bạn, giữ nhiệt và làm ẩm da. Tuy nhiên không phải tất cả vải nhân tạo đều gây đổ mồ hôi nhiều cho người mặc, được làm từ cellulose thực vật và bột giấy những vật liệu có chức năng gần giống như vải tự nhiên giúp chúng ta thoải mái khi mặc. Ngoài ra còn có các loại vải có sợi nhỏ được thiết kế để hút ẩm trên da ra ngoài bề mặt quần áo, giúp cho việc bay hơi nhanh hơn.

Có những trường hợp bạn đã làm tốt tất cả các hướng dẫn, tuy nhiên mồ hôi vẫn ra nhiều. Bạn sẽ đối phó ra sao, có một vài ý tưởng cho các tình huống này. Đó là khi phát biểu trước đông người, đi phỏng vấn xin việc, ngày làm việc đầu tiên… là những tình huống gây căng thẳng lo lắng. Khi đó tim bạn đập nhanh hơn, miệng của bạn trở nên khô và bắt đầu toát mồ hôi. Với một số người họ rất dễ đổ mồ hôi, thậm chí là một chút lo lắng cũng làm họ toát ra nhiều mồ hôi.

Hãy xem xét một số cách có thể giúp bạn bớt lo lắng, tìm hiểu xem nguyên nhân gây nên sự lo lắng của bạn, trước khi dối diện với các tình huống trên bạn hãy để tinh thần được thoải mái bằng cách thể hiện các cảm xúc của mình, hoặc có thể suy nghĩ những điều tốt đẹp và tích cực.

Củng cố tinh thần bằng lối sống lành mạnh, ngủ ít nhất 8 tiếng một ngày, luyện tập sức khỏe và suy nghĩ tích cực.

Căng thẳng nhất thời không là thủ phạm duy nhất dẫn đến đổ mồ hôi nhiều dưới cánh tay mà những vấn đề lo lắng lâu dài cũng góp một phần lớn, cùng chia sẻ một số cách để kiểm soát nó.

Một lối sống lành mạnh bao gồm tập thể dục sẽ giúp cơ thể bạn xử lý những căng thẳng lâu dài. Một số người thấy rằng việc hít thở thật sâu, hoặc ngồi thiền mỗi ngày là một cách hữu hiệu để kiểm soát việc ra mồ hôi (giúp cơ thể tự điều chỉnh các tuyến nội tiết và các phản ứng dẫn tới việc đổ nhiều mồ hôi), tập các bài tập yoga, khí công, thiền (hoặc bất kỳ một bài tập nào giúp ta hiểu rõ hơn về cơ thể mình và điều hòa nhịp thở) đều có tác dụng tốt.

Một số người thấy rằng có một số thực phẩm hoặc đồ uống nào đó làm họ ra nhiều mồ hôi hơn bình thường hoặc gây mùi khó chịu trên cơ thể. Đồ uống chứa caffeine, đồ uống có cồn, hành tỏi là những thủ phạm phổ biến nhất mà bạn cần hạn chế sử dụng.

Bạn bắt đầu ngày làm việc mới với 1 đến 2 cốc cafe, trong cafe có chứa caffeine tác động lên hệ thần kinh trung ương và dẫn đến tuyến mồ hôi hoạt động. Khi uống nước giải khát, nhiệt trong nước sẽ làm nhiệt độ cơ thể của bạn tăng lên cơ thể bắt đầu sản xuất mồ hôi. Bạn có thể uống với đá để tránh được vấn đề trên, tuy nhiên chỉ là tại thời điểm đó.

Khi bạn ăn đồ ăn cay như ớt có chứa chất capsaicin nó sẽ gử tín hiệu đến tuyến mồ hôi. Và vì các tuyến mồ hôi nghĩ rằng bạn cần làm mát, nên sẽ sản xuất mồ hôi.

Quá trình đổ mồ hôi bắt đầu ở một vùng trong não. Tuyến nhạy cảm này biết khi nhiệt độ trong cơ thể tăng lên nó sẽ gửi tín hiện đến các tuyến khác trong đó có tuyến mồ hôi. Bạn có thể ngăn quá trình này bằng cách uống nước lạnh, uống nước là cách đển giảm nhiệt độ trong cơ thể giảm các tín hiệu đến các tuyến sản xuất mồ hôi. Bạn nên uống nhiều nước nhất là khi thời tiết nóng, khi vừa vận động mạnh hoặc khi có dấu hiệu mất nước (da khô, nước tiểu có màu vàng sẫm).

Nếu hoạt động ở môi trường dễ bị đổ mồ hôi bạn có thế sử dụng Tacl hoặc Baking soda để khử mùi.

Một loại trái cây phổ biến giúp bạn kiểm soát mồ hôi dưới cánh tay đó là chanh. Nó sẽ có tác dụng như một chất khử mùi tự nhiên, nước chanh có chứa axit ngăn chặn mồ hôi được sản xuất. Trước khi đi ngủ lấy một quả chanh cắt làm đôi và chà vào vùng da dưới cánh tay đến khi da được phủ một lớp nước chanh sau đó để cho khô, làm kiên trì và thường xuyên sẽ đạt hiệu quả.

Nếu bạn đổ mồ hôi nhiều hơn bình thường hoặc tại các thời điểm bất thường bạn nên đi gặp bác sĩ để để đảm bảo rằng bạn không gặp phải vấn đề về sức khỏe hay một căn bệnh nào đó. Ra mồ hôi nhiều cũng là một triệu chứng của các bệnh bao gồm bệnh tim mạch, cường giáp, hạ đường huyết, bệnh bạch cầu, thời kỳ mãn kinh, ung thư hạch, Hodgkin, bệnh lao và một số rối loạn do căng thẳng, lo lắng. Ngoài ra còn do tác dụng phụ của một số loại thuốc giảm đau hay thuốc chữa trầm cảm.

Bác sỹ cũng có thể chuẩn đoán bạn bị chứng hyperhidrosis đổ mồ hôi nhiều ở tay, chân và mặt, gây nên lo lắng và bối rối làm gián đoạn các hoạt động thường ngày của bạn. Rất may, ngày nay với sự tiến bộ của y tế đã có những phương pháp giúp điều trị tình trạng này.

- Một số phương pháp mà các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cũng như các bác sĩ khuyên dùng mang lại hiệu quả tích cực:

+ Iontophoresis: tạo một cú sốc điện nhẹ khi cơ thể ngâm trong nước, giúp giảm bớt hoạt động của một số tuyến mồ hôi. Phương pháp kéo dài từ 15-20 và thực hiện một lần một ngày trong thời gian ngắn.

+ Tiêm Botox (Botulium toxin): botox là được chiết xuất từ vi khuẩn tương tự như Penicilline sản sinh từ nấm mốc, được tiêm dưới cánh tay để chặn các dây thần kinh kích thích sản sinh ra mồ hôi. Việc điều trị có hiệu quả trong 5-6 tháng.

+ Thuốc kháng acetylcholine: sử dụng các thuôc chứa Glycopyrrolate(Robinul, Robinul Forte) hay Anticholinergics các chất này ngăn chặn hoạt động của Acetylcholine một chất để kích thích tuyến mồ hôi hoạt động. Phương pháp này có hiệu quả trong vài tuần, nhưng có thể gây ra các tác dụng phụ như khô miệng, táo bón hoặc nhìn mờ.

+ Sử dụng các thuốc an thần giúp giảm căng thẳng là một trong những nguyên nhân gây ra đổ mồ hôi, tuy nhiên đây là phương pháp sử dụng cho những người có nguyên nhân đổ mồ hôi do stress và thực hiện nghiêm theo chỉ dẫn của bác sĩ.

+ Phẫu thuật đây là phương pháp sử dụng cuối cùng khi những phương pháp đề cập trên không hiệu quả. Sử dụng một dụng cụ nội soi nhỏ được chèn dưới nách làm gián đoạn các giây thần kinh giao cảm gây ra đổ mồ hôi. Liệu pháp này có hiệu quả cao nhưng nhiều tác dụng phụ như khó thở, tổn thương hệ thần kinh hoặc đổ mồ hôi nhiều ở các bộ phận khác trên cơ thể.

+ Tập thiền đứng, khí công dưỡng sinh để cơ thể tự cân bằng tâm sinh lý và các tuyến nội tiết, bao gồm các tuyến mồ hôi và các phản ứng gây tăng tiết mồ hôi.

Thứ Tư, 21 tháng 5, 2014

Dinh dưỡng và Thực phẩm

Thời gian gần đây, y học lại phát triển theo hai chiều hướng có vẻ như trái ngược. Một mặt, liên tục có những thành tựu vượt bậc trong các nghiên cứu về sinh lý, bệnh lý, phòng ngừa và trị liệu, giúp kiểm soát bệnh tật hiệu quả hơn. Mặt khác, khoa học cũng đã ngày càng nhận rõ hơn tính ưu việt của nền Y học cổ truyền vốn thuận theo tự nhiên có từ ngàn xưa, và do đó nhiều người có xu hướng quay về nguồn cội, ưa chuộng nền y học giản dị nhẹ nhàng gần với tự nhiên hơn. Các phương pháp trị bệnh cổ truyền, sử dụng cây cỏ hay các nguồn lực từ tự nhiên đang dần được ưa chuộng hơn các phương thức điều trị hiện đại.

Tuy nhiên, không thể coi phương thức nào là quan trọng nhất và loại bỏ hoàn toàn phương thức kia, điều lý thú là chúng ta có thể kết hợp cả hai khuynh hướng này trên nhiều phương diện, cụ thể ở đây là Dinh dưỡng hiện đại bao gồm:

1. Dinh dưỡng và thực phẩm: Yếu tố dinh dưỡng cần thiết cho con người, tỷ lệ cân đối cũng như định lượng vừa đủ các loại thực phẩm thịt, cá, tôm, rau quả, khoáng chất và vitamin trong chế độ ăn uống.

2. Dinh dưỡng và sức khỏe: Cách thực phẩm được tiêu hóa, hấp thụ và tác dụng đến sức khỏe như thế nào. Thực phẩm cần được sử dụng, nấu nướng, bảo quản đúng cách và đảm bảo an toàn thực phẩm để tránh gây tác hại đến sức khỏe.

3. Dinh dưỡng và trị liệu: Dinh dưỡng có vai trò quan trọng với từng loại bệnh tật bên cạnh việc sử dụng thuốc men trong điều trị, dinh dưỡng cũng có thể gây di ứng và gây bệnh đối với một cơ thể khỏe mạnh. Ví dụ bệnh tiểu đường cần biết cách ăn uống để hạn chế lượng đường trong máu tăng cao gây hậu quả xấu, người bệnh viêm xoang cần tránh các thực phẩm gây dị ứng, người cao huyết áp mà không giảm muối ăn sẽ dễ bị tai biến hoặc cơn suy tim... Những hướng dẫn về ăn uống đã được nghiên cứu khoa học và được chứng minh mang lại hiệu quả tốt trên thực tế sẽ giúp bạn hỗ trợ việc trị bệnh.

Còn tiếp...

>>  Các thực phẩm và thảo dược giúp bạn trẻ lâu

Các lợi ích của nấm và tác dụng của nấm linh chi

Nấm có đặc tính sinh học của thực vật và cả động vật, sinh trưởng giống thực vật nhưng lại hấp thụ ôxy và thải khí carbon dioxide như trong quá trình trao đổi chất của động vật nên tạo ra nhiều giá trị dưỡng chất cũng như dược tính cho con người. Đáng ngạc nhiên hơn, nấm còn tự sinh ra các kháng sinh tự nhiên để thích nghi với môi trường có nhiều vi khuẩn, virus.

Trong đó Nấm linh chi có tên khoa học là Ganoderma lucidum, là một loại nấm tiêu biểu cho sức khỏe, từ lâu đã được sử dụng cho việc tăng cường sức khỏe, bồi bổ tái tạo các chức năng của cơ thể, là một thành phần dược liệu hiệu quả trong điều trị các bệnh khó chữa.

Khoa học hiện đại đã nghiên cứu sâu hơn về các loại nấm và nấm linh chi, cho thấy các thành phần hoạt tính sinh học chính tạo nên các tác dụng của nấm bao gồm Polysaccharides, Peptidoglycans, và Triterpenes.

Tăng cường và điều hòa hệ miễn dịch

Triterpenes, Glycopeptide, Ergothioneine trong nấm thích hệ miễn dịch, kiểm soát hoạt động của hệ thống miễn dịch, giúp hệ miễn dịch làm việc hiệu quả trong việc ngăn chặn sự tấn công của các mầm bệnh cũng vi khuẩn, vi rút gây hại lây nhiễm từ môi trường. Hệ miễn dịch cũng là một yếu tố quan trọng trong việc kích thích các tế bào giết tự nhiên của hệ miễn dịch tiêu diệt các tế bào ung thư.

Tác dụng phòng chống và điều trị ung thư

Nấm linh chi được kết luận có khả năng phòng chống và hỗ trợ hiệu quả trong việc điều trị ung thư là do trong nấm có các polysaccharides. Polysaccharides trong nấm có thể tan trong nước, kích thích sự sản xuất các tế bào đuôi gai, tế bào tiêu diệt tự nhiên, T CD8+, tế bào NK. Các tế bào này chống lại sự hình thành các khối u hay gây độc kìm hãm sự phát triển lây lan của các tế bào ung thư, tiêu diệt các tế bào ung thư trong cơ thể người bệnh. 

Khi được dùng kết hợp với các loại thuốc tây khác trong quá trình xạ trị hoặc hóa trị liệu, polysaccharides làm giảm đau đớn mà bệnh nhân phải chịu đựng cũng như, các tác dụng phụ của các phương pháp điều trị này.

Ngoài ra, chất triterpenes, beta-glucans trong nấm cũng có tác dụng phòng chống và điều trị ung thư tương tự như chất polysaccharides.

Giảm cholesterol trong máu, ngăn chặn các bệnh liên quan tới huyết áp, tim mạch.

Các thành phần dược tính trong nấm có tác dụng điều chỉnh các rối loạn chuyển hóa Lipid (Cholesterol), duy trì và kiểm soát nồng độ cholesterol trong máu, kiểm soát huyết áp.

Chất Germanium, Ling Zhi-8 protein giúp kích thích quá trình tuần hoàn, làm giảm cholesterol trong máu, làm loãng máu, giúp quá trình lưu thông máu trở nên dễ dàng hơn, tránh tình trạng máu bị vón cục, tắc nghẽn.

Chất Coumarin, Aldosterone làm giãn nở động mạch vành và mạch ngoại vi, giúp phòng tránh và giảm thiểu nguy cơ y cơ mắc các bệnh về tim.

Chống oxy hóa, khử gốc tự do, chống lão hóa

Nấm linh chi thực sự là một loại thảo dược tốt, cung cấp nhiều chất chống oxy hóa. Selenium, Ergothioneine là những chất chống oxy hóa mạnh, chúng tiêu diệt các gốc tự do để bảo vệ các tế bào của cơ thể.

Những chất chống oxy hóa này giúp làm chậm quá trình lão hóa, kéo dài tuổi xuân và giúp da dẻ mịn màng, tăng sự đàn hồi cho da, từ đó giảm sự xuất hiện của những nếp nhăn.

Hiệu quả cho bệnh nhân tiểu đường

Nấm giúp điều chỉnh lượng đường trong máu. Các chất Polysaccharides, Hetero-Beta-glucans và proteoglycan trong nấm qua thử nghiệm lâm sàng cho thấy khả năng cân bằng lại nội tiết tố, giúp sản xuất đủ insulin cho cơ thể.

Phòng và điều trị hiệu quả các bệnh về gan

Nấm linh chi được chứng minh hiệu quả trong phòng và điều trị các bệnh về gan như: viêm gan A, B, C, xơ gan, gan nhiễm mỡ và nặng hơn là ung thư gan. Có được khả năng đó là nhờ các chất hoạt tính sinh học mạnh như Polysaccharides, Hetero-Beta-glucans và proteoglycan trong nấm.

Trong cơ thể người, các chất này hoạt động như chất chống ung thư, tìm và tiêu diệt các tế bào có xu hướng gây bệnh cho gan, đồng thời kích thích tái tạo tế bào gan mới phòng chống gan bị tổn thương dẫn đến xơ gan hoặc ung thư gan.

Những chất này có tác dụng như chất kháng viêm nên khi được dùng kết hợp với thuốc Tây y khác sẽ đem lại hiệu quả cao trong điều trị dứt điểm các bệnh về gan, rút ngắn thời gian điều trị mà không gấy các phản ứng phụ cho bệnh nhân.

Bên cạnh đó, chúng hỗ trợ các cơ quan khác như hệ tiêu hóa, hệ bài tiết nhằm giảm bớt gánh nặng cho gan trong việc xử lý và bài thải các chất độc ra khỏi cơ thể.

Cải thiện dinh dưỡng

Nấm có hàm lượng cao các vitamin (vitamin A, B, C, E, P,..), khoáng chất (Magie, Canxi, sắt, đồng, kẽm…) nên khiến cơ thể người sử dụng khỏe mạnh, giảm mệt mỏi, căng thẳng.

Nấm giàu protein không chứa chất béo hay cholesterol, cung cấp nhiều năng lượng cho cơ thể mà không gây béo phì nên phù hợp với những người muốn giảm cân, người đang thực hiện chế độ ăn kiêng.

>> Nấm tốt cho sức khỏe, làm đẹp, ẩm thực và dinh dưỡng

Thứ Bảy, 12 tháng 4, 2014

Nghiên cứu mới về Đông Trùng Hạ Thảo

Đông trùng hạ thảo là một loại nấm ký sinh trên ấu trùng sâu bướm, vươn lên khỏi mặt đất ở vùng Tây Tạng khi đã phát triển đủ lớn. Vào mùa đông, nấm trông giống con sâu, mùa hạ lại giống cây cỏ nên loài nấm ký sinh này được gọi là Đông trùng hạ thảo.

Là dược liệu rất quý hiếm và có giá trị cao đối với y học Phương Đông qua nhiều thế kỷ cho đến bây giờ. Khoa học hiện đại đã nghiên cứu thêm nhiều tác dụng mới của loài nấm đặc biệt này.

Thành phần dinh dưỡng và hoạt chất đa dạng của Đông trùng hạ thảo:
  • 18 loại acid amin, là thành phần đạm thực vật quý hiếm.
  • Nhiều loại vitamin thiết yếu: A, B1, B2, B12, C, D, E, K…
  • Các khoáng chất vi lượng quan trọng như canxi, đồng, sắt, kẽm, selenium (Ca, Fe, Zn, Mn, Cu, selen). Đặc biệt là selenium rất cần thiết cho cơ thể, là chất chống oxy hóa và các gốc tự do mạnh mẽ, tăng cường hệ miễn dịch qua đó cũng giúp ngăn ngừa ung thư.
  • Các hợp chất tự nhiên như Adenosin, Cordycepin, Cordiceptic, Hydroxyethyl-Adenosin tạo nên đặc trưng của Đông trùng hạ thảo, có tác dụng sinh học đặc biệt về tế bào và hệ miễn dịch và nhiều tác dụng lớn cho sức khoẻ.

Qua thực tế và các thử nghiệm lâm sàng, khi dùng thường xuyên, nấm trùng thảo mang lại 6 công dụng chính:

1. Ăn ngủ tốt

2. Trị nhức mỏi

3. Tăng đề kháng

4. Bổ phổi, khỏe thận

5. Minh mẫn khoẻ mạnh

6. Tăng tuổi thọ

Hỗ trợ điều trị các bệnh:

1. Xơ vữa động mạch

2. Căng thẳng stress

3. Thiếu máu

Các hợp chất tự nhiên đặc biệt có trong Đông trùng hạ thảo tạo ra các tác động sinh học quan trọng:

1. Hệ thống miễn dịch:

Tăng cường hoạt động miễn dịch tế bào và dịch thể. Chống viêm nhiễm và ngăn chặn vi khuẩn, virus. Giúp thuyên giảm nhiều loại bệnh tật, phòng chống di căn ung thư.

2. Hệ tuần hoàn, tim mạch:

Nấm trùng thảo chứa hàm lượng cao Mannitol, có tác dụng làm giãn nở cơ tim và mạch máu não, tăng tuần hoàn máu não và tim, qua đó tác động tốt tới hệ thần kinh cho tâm trí minh mẫn. Nấm này còn giúp giảm mỡ máu, cholesterol, lipo-protein, giảm nguy cơ xơ vữa động mạch.

3. Hệ nội tiết, sinh dục:

Điều hoà nội tiết tố phụ nữ, khắc phục các chứng bệnh về kinh nguyệt, sau sinh, tiền mãn kinh, mãn kinh. Ngoài ra, chứng lạnh tử cung thường gặp ở các trường hợp hiếm muộn hay sảy thai cũng được cải thiện.

4. Trao đổi chất:

Tăng khả năng cung cấp và vận chuyển oxy trong cơ thể, tăng tuần hoàn máu, tăng khả năng hấp thu chất dinh dưỡng của tế bào, trung hoà và triệt tiêu chất thải & độc tố trong cơ thể, tạo môi trường cơ thể lành mạnh, làm chậm quá trình lão hoá và kéo dài tuổi thọ.

5. Thận và tăng khả năng tình dục:

Đông trùng hạ thảo từ tự nhiên đã cho thấy các tác dụng rõ rệt và nhanh chóng trong việc phục hồi và giảm các triệu chứng của bệnh viêm thận mãn tính, suy thận gồm: liệt dương, yếu sinh lý, di tinh, mệt mỏi, đau lưng, tê nhức mỏi chân tay và các khớp.

6. Phổi:

Tác động nhanh mạnh vào hệ hô hấp và các bệnh đường hô hấp: ho, đờm, hen suyễn, viêm phế quản, lao phổi... bởi khả năng chống viêm nhiễm theo y học hiện đại và tác dụng cân bằng âm dương theo nguyên lý y học phương đông.

Thứ Ba, 25 tháng 2, 2014

Thịt nướng gây bệnh ung thư?

Các nhà khoa học cảnh báo rằng nướng thịt gây ra chất gây ung thư hình thành trong thịt. Dưới đây là 5 bước đơn giản để giảm thiểu nguy cơ ung thư.

Bạn đã biết gì về những phát hiện gần đây chưa? Hóa ra, những buổi tụ tập ăn đồ nướng mà chúng ta đã tham gia trong mùa hè có thể góp phần làm tăng nguy cơ ung thư. (Hay là các nhà khoa học đưa ra điều đó chỉ là để hạn chế những buổi tụ tập vui vẻ của chúng ta?)

Thật không may, đó lại là sự thật: Nướng thịt trên than nóng hoặc trên lửa có thể tạo ra các hợp chất gây ung thư trong thịt. Và qua các nghiên cứu ở người, chúng ta đã có đủ bằng chứng chứng minh sự liên kết đáng ngờ giữa bệnh ung thư và việc ăn thịt, đặc biệt là thịt nướng.

Đó hoàn toàn là những bằng chứng gián tiếp và chúng ta không thể nói chắc chắn rằng ăn thịt nướng làm tăng nguy cơ ung thư. Tuy nhiên, nó đủ để khiến cho những gia đình thường xuyên tổ chức những bữa tiệc nướng ngoài trời cảm thấy cần để tâm, thận trọng với việc này hơn.

Thịt nướng gây ra ung thư như thế nào?

Có hai loại hợp chất trong thịt nướng gây ra sự nguy cơ mắc ung thư. Đầu tiên là các amin dị vòng, còn được gọi là HCAs. Chúng được hình thành khi protein trong thịt động vật tiếp xúc với bề mặt cực nóng và nhiệt độ trong lò nướng của bạn có thể sẽ cao hơn nhiều so với nhiệt độ trong lò vi sóng hoặc bếp nướng điện.

Vấn đề thứ hai là polycyclic aromatic hydrocarbons, hoặc PAHs. Những chất này được tạo ra khi mỡ trong thịt nhỏ giọt xuống than nóng hoặc lửa và bốc cháy. Kết quả là khói sinh ra chính là chất độc hại bám vào miếng thịt.

Với kiểu như vậy, các hợp chất này không chỉ là gây ra vấn đề với các loại thịt đỏ. Chúng cũng xảy ra khi chúng ta nướng thịt lợn, thịt gà và cá. Nhứng người ăn chay là những người không có nguy cơ bị ung thư vì: nướng rau, nấm, đậu, bánh mì kẹp rau không sinh ra PAHs hoặc HCAs.

May mắn thay, chúng ta không cần phải hoàn toàn từ bỏ những vỉ thịt nướng yêu thích của mình. Dưới đây là 5 bước đơn giản bạn có thể thực hiện để giảm thiểu sự hình thành các hợp chất gây ung thư khi nướng thịt.

Điểm cộng là những lời khuyên này cũng làm cho món thịt nướng của bạn mềm hơn và hương vị hấp dẫn hơn.

1.  Giữ nhiệt độ của lò nướng ở mức vừa phải 

Nếu bạn đang nướng trên bếp nướng sử dụng gas, bạn không cần phải để lò đốt ở mức to nhất, nhất là khi bạn không sử dụng hết toàn bộ bề mặt nướng. Vặn nhỏ bếp nướng sẽ làm giảm sự hình thành của HCAs và cũng giúp giữ cho món thịt của bạn không bị khô trước khi nó được nướng chín.

Nếu bạn sử dụng than hoa để nướng, bạn chỉ cần lượng than vừa đủ để tạo thành một lớp than bên dưới vỉ nướng. Ngay cả khi bạn định làm một bữa tiệc nướng trong cả buổi chiều, bạn cũng không cần phải cho hàng đống than vào. Bắt đầu với một ngọn lửa vừa phải và thêm một ít than vào đó sau 30 phút hoặc lâu hơn để giữ cho ngọn lửa luôn cháy ở mức ổn định, nhiệt vừa phải

2.  Sử dụng phương pháp nướng gián tiếp 

Cho than nướng ở một bên của bàn nướng (hoặc xung quanh các cạnh) và nướng thịt ở phía bên kia (hoặc ở giữa). Vì mỡ từ thịt chảy xuống không rơi vào than nóng, phương pháp này làm giảm ngọn lửa bùng lên, giúp tránh sự hình thành của PAHs. Món thịt nướng của bạn cũng sẽ được chín đều hơn, mà không bị cháy thành than. Bạn có thể điều chỉnh lửa trên một bếp nướng sử dụng gas để tạo ra các tác dụng tương tự, nhưng khi bạn đang sử dụng phương pháp nướng bằng nhiệt gián tiếp, bạn cần phải đậy vung khi nướng.

3.  Sử dụng thịt nạc

Thịt không có mỡ, như thịt lợn thăn, sườn, thịt gà không da, và bánh mì kẹp thịt được làm bằng thịt bò hoặc gà tây nạc cũng sẽ làm giảm lượng mỡ chảy xuống và giảm nguy cơ mỡ bốc cháy .

4.  Trần thịt trước khi  nướng

Trần thịt trước khi nướng làm giảm lượng thời gian nướng thịt, làm giảm cơ hội hình thành của HCAs. Thêm vào đó, nó sẽ đẩy nhanh thời gian nướng và giữ thịt và thịt gà ngọt hơn. Cách đơn giản nhất là sử dụng lò vi sóng. Thịt làm nhân bánh hamburger cần 2 phút cho mỗi pound, thịt gà cần 4-5 phút cho mỗi pound. Sau đó đặt chúng trên bếp nướng với nước sốt yêu thích của bạn hoặc những gia vị riêng để làm tăng hương vị thơm ngon tuyệt vời cho món thịt nướng.

Cảnh báo: Trần thịt trước khi nướng sau đó không nướng ngay có thể tạo điều kiện cho vi khuẩn sinh sôi. Chúng ta nên nướng thịt ngay sau khi trần thịt. Nếu bạn thực hiện món nướng tại công viên hoặc địa điểm khác xa lò vi sóng, điều này là không khả quan cho lắm. Tuy nhiên, gợi ý cuối cùng của tôi sẽ rất hoàn hảo cho trường hợp đó:

5. Sử dụng nước xốt và tẩm ướp gia vị 

Đây là cách tuyệt vời nhất để tránh sự hình thành các hợp chất có hại. Ướp thịt trong ít nhất là 30 phút có thể làm giảm sự hình thành của HCAs lên đến 90%. Bạn có thể sử dụng một ít nước xốt trước được chuẩn bị trước, hoặc có thể tự mình tạo ra một loại nước xốt riêng. Ướp cũng là một cách tuyệt vời để giúp thịt nạc, không có mỡ được mềm hơn.

Đối với bánh mì kẹp thịt (khó ướp), trộn một số loại rau thơm và gia vị vào thịt. Các chất chống oxy hóa trong chúng giúp ngăn chặn sự hình thành của hóa chất có hại mà lại tạo ra hương vị thơm ngon cho những chiếc bánh. Sử dụng loại rau thơm oregano tươi hoặc khô, lá hương thảo, rau mùi tây, húng tây, ớt, hạt tiêu đen, thì là, nghệ, tỏi hoặc thử hỗn hợp gia vị khác theo khẩu vị của bạn.

Đừng quên rau

Cuối cùng, hãy chắc chắn rằng bàn ăn luôn chứa nhiều rau, nấm, cho dù bạn nướng, ăn sống, hoặc bằng bất kỳ cách nào khác mà bạn thưởng thức chúng. Các chất dinh dưỡng trong trái cây tươi và rau quả giúp trung hòa các hợp chất có hại trong đường tiêu hóa của bạn và có tác dụng chống ung thư.

Thứ Hai, 24 tháng 2, 2014

Những thảo mộc chữa đau đầu

Bạn có biết ớt hay được dùng làm gia vị và trong nước chấm nữa, hóa ra vị cay ngon ngon mà mọi người thích ăn lại có tác dụng của nó, người ta cảm thấy thích ăn thứ gì đó tức là cơ thể cần chất đó.

Khi bạn bị đau đầu, một viên thuốc giảm đau là một cách dễ dàng để xua đuổi cơn đau. Nhưng những loại thảo mộc như ớt cũng có thể giúp bạn điều này.

James A. Duke, Tiến sĩ, tác giả của cuốn The Green Pharmacy, đưa ra 5 lựa chọn để bạn xem xét:
  • Ớt đỏ: Nghiên cứu cho thấy thành phần tạo ra vị cay, capsaicin, chống lại các cơn đau đầu. Đây là lý do tại sao trong nước chấm thường có vị cay của ớt.
  • Cây cúc thanh nhiệt và gừng: Nghiên cứu cho thấy thường xuyên sử dụng cây cúc thanh nhiệt làm giảm tần suất đau nửa đầu, trong khi gừng có thể làm dịu các triệu chứng. Phụ nữ mang thai không được sử dụng Cúc thanh nhiệt.
  • Xạ hương: được sử dụng dưới dạng xông hơi để giảm bớt đau nhức cơ bắp ở cổ, vai, và giảm chứng đau đầu căng thẳng. Bạn cũng có thể uống trà cỏ xạ hương. Hãy thử xem liệu loại cỏ xạ hương này có thể làm món salad cho bạn hay không.
  • Cây liễu: Loại thảo dược này có chứa salicin, một chất giống như aspirin trong các thuốc giảm đau đầu.
Hãy tham khảo ý kiến của các bác sĩ

Hãy nhớ rằng, giống như các loại thuốc dược phẩm, các loại thảo mộc có thể gây ra tác dụng phụ hoặc tương tác với thuốc. Vì vậy, trước khi chạy đến các cửa hàng thực phẩm để mua các loại thảo dược trên, hãy trình bày kế hoạch với bác sĩ của bạn và hỏi xin ý kiến về liều lượng sử dụng thích hợp.

Các thực phẩm và thảo dược giúp bạn trẻ lâu

Theo nguyên tắc chung, các loại rau quả sáng màu như cà rốt, bông cải xanh, ớt đỏ có chứa chất chống ôxy hóa hơn các loại rau quả nhạt màu hay có màu nhợt nhạt như cần tây hoặc dưa chuột.

Một ngoại lệ cho quy tắc này là nấm. Mặc dù nấm có màu sắc nhợt nhạt hoặc không có màu mè sắc nét đẹp mắt nhưng lại có chứa nhiều chất chống oxy hóa đặc biệt, đóng gói các tác dụng chống oxy hóa lớn và lành tính, dễ hấp thụ bởi cơ thể.

Các thực phẩm thức ăn thông thường có chứa chất chống ôxy hóa là cà chua, ớt xanh, bí ngô, bí xanh, cà rốt, đậu xanh.

Nhưng từ khi biết về nấm, bạn nên sử dụng nấm thường xuyên hơn. Chất chống ôxy hóa và khoáng chất trong nấm giúp bạn khỏe mạnh, trẻ trung lâu hơn, và chăm sóc cho cả làn da của bạn nữa.

Ôxy hóa là nguyên nhân tạo ra các gốc tự do, phá hủy hoặc làm hư hại các tế bào, làm giảm miễn dịch và làm cho bạn già nhanh hơn.

Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

Nấm tốt cho sức khỏe, làm đẹp, ẩm thực và dinh dưỡng

Nguyên liệu nấm có đầy đủ các hương vị quyến rũ và được đóng gói với vitamin, khoáng chất và các chất chống lão hóa để làm cho bạn trẻ đẹp lâu hơn.

Có nấm trong tủ lạnh sẽ tạo ra cảm giác yên tâm khi nấu ăn. Trong vài phút, bạn đã có nấm trong bánh mì nướng, bánh pizza, hoặc pha trộn súp nhanh chóng. Một lát sau, bạn có món risotto hoặc mì ống dễ dàng.

Nấm không phải là thịt nhưng nấm có những hương vị của thịt và đặc biệt hơn, vì vậy bạn có thể dựa vào nấm để đưa hương vị Umami khác biệt vào một món ăn ngon. Kết hợp với kem, pho mát và giăm bông, nấm làm giàu thêm hương vị nhẹ nhàng.

Tại sao nấm tốt cho bạn?

Trong trường hợp thiếu ánh sáng mặt trời, bổ sung, ăn nấm là một cách tốt để tăng nồng độ vitamin D trong bạn, như vậy nấm vừa ngon vừa cho bạn vitamin D (ergosterols trong nấm chuyển hóa thành vitamin D khi tiếp xúc với ánh sáng). Thiếu vitamin D được cho là khá phổ biến ở Anh.

Và vitamin B, giúp cơ thể phá vỡ các protein, chất béo và carbohydrate để cung cấp năng lượng cho cơ thể năng động, và là nhân tố quan trọng cho hệ thần kinh hoạt động tốt.

Đặc biệt, Betaglucans trong nấm thúc đẩy khả năng miễn dịch và kháng dị ứng, ngăn ngừa chống ung thư. Các khoáng chất selenium và ergothioneine, các chất chống ôxy hóa đặc trưng giúp bảo vệ các tế bào của chúng ta khỏi bị hư hại - nguyên nhân gây ra bệnh mãn tính và già trước tuổi.

Nấm còn cho bạn các chất khoáng vi lượng thiết yếu cho sinh vật và sức khỏe con người như chất đồng, sắt, can xi, cali, kẽm. Nấm là một tổ hợp cung cấp các chất dinh dưỡng quan trọng không thể thiếu đồng thời các chất này trong nấm dễ được hấp thụ và kết hợp với nhau trong cơ thể bạn.

Kẽm là là nhân tố tạo nên sức mạnh đàn ông và nhu cầu dục tính ở phụ nữ, có vai trò thiết yếu với sự mạnh khỏe của tuyến tiền liệt, ham muốn tình dục, số lượng & chất lượng tinh trùng.

Cũng giống như vitamin, kẽm là quan trọng và không thể thiếu, là nguyên tố cơ bản để tạo nên các hormone kiểm soát sự phát triển của cơ thể và đặc biệt quan trọng đối với hóc môn testosterone. Thiếu kẽm là một nguyên nhân là giảm ham muốn tình dục cả với phụ nữ, sẽ dẫn tới chức năng giới tính thất thường.

Kẽm còn cần thiết cho trẻ em và phụ nữ mang thai, vì nó làm tăng quá trình phân chia và phát triển tế bào giúp cơ thể phát triển, bên cạnh tác dụng giúp phụ nữ mang thai chống nghén…

Các chất đồng, sắt, canxi tạo nên các tế bào hồng cầu, làm xương chắc khỏe để giữ dáng, làm đẹp da tóc...

Làm đẹp

Kẽm, đồng, sắt, selenium, vitamin D được xem là những khoáng chất quan trọng nhất trong cơ thể, đặc biệt là đối với làn da và mái tóc. Nhiều nghiên cứu cho thấy những người có lượng kẽm thấp thường biểu hiện có nhiều mụn trứng cá. Khi thiếu kẽm và các chất nói trên, sức đề kháng và miễn dịch giảm, vết thương khó lành, giảm chức năng của hấu hết các tế bào miễn dịch đồng thời làm gia tăng cho sự chuyển đổi hormone testosterone thành dihydro testosteron dẫn đến làm tăng tiết bã nhờn qua da quá mức và gây sừng hóa nang lông, nguyên nhân chính gây ra mụn.

Hơn nữa, một vẻ đẹp rạng ngời cần có sức sống tỏa ra từ bên trong bạn, dùng nấm hàng ngày cho bạn điều này. Nấm có đầy đủ các chất dinh dưỡng không gây béo cho bạn giảm cân ổn định, duy trì và kiểm soát cân nặng để giữ dáng, không làm cho bạn bị mệt do ăn kiêng thiếu chất.

Đọc xong bài viết này, bạn sẽ thấy thêm yêu nấm hơn, từ ẩm thực cho tới các tác dụng cho sức khỏe, nâng cao chất lượng sống, thêm yêu cuộc sống và công việc.

Thứ Tư, 12 tháng 2, 2014

Bí quyết làm đẹp từ xa xưa cho da, xương, giảm cân

Người ta nói rằng hoàng hậu Võ Tắc Thiên (719-756), được coi là người phụ nữ đẹp nhất trong lịch sử Trung Quốc, sử dụng nấm tuyết để chăm sóc khuôn mặt và cơ thể của mình.

Nấm tuyết là cách gọi khác của Mộc nhĩ trắng, được đánh giá rất cao như một loại thuốc bổ cho làn da đẹp trẻ trung & khỏe mạnh.

Mộc nhĩ trắng có tên khoa học là Tremella fuciformis, loại nấm rất phổ biến trong ẩm thực Trung Hoa, giàu chất xơ và vitamin D. Được sử dụng ở châu Á như một loại thuốc bổ khí huyết và tăng miễn dịch cho cơ thể, xem thêm Các lợi ích của nấm. Nấm này còn là một loại nấm dược liệu rất phổ biến trong y học cổ truyền Trung Quốc, được sử trong xi-rô ho để điều trị viêm phế quản mãn tính và một số bệnh khác liên quan đến ho như hen suyễn, ho khan và nhiệt trong phổi.

Thành phần quan trọng có trong mộc nhĩ trắng
  • Một nguồn giàu vitamin D tự nhiên. Mộc nhĩ trắng có chứa hàm lượng vitamin D cao nhất trong số các loại thực phẩm có nguồn gốc thiên được biết đến.
  • Vitamin D làm tăng hấp thu canxi từ ruột, và duy trì nồng độ canxi huyết thanh và mật độ xương bình thường.
  • Bốn nấm mộc nhĩ trắng mỗi ngày có khoảng 270 IU vitamin D, một lượng vitamin D lý tưởng để bổ sung cho cơ thể hàng ngày.
Lượng Vitamin D (IU) có trong 100 gam thực phẩm
  • Mộc nhĩ trắng khô: 38,8
  • Dầu gan cá thu: 22,2
  • Cá hồi (Đại Tây Dương): 650
  • Cá ngừ: 249
  • Tôm: 150
  • Hạt hướng dương: 92
Lượng vitamin D cần thiết mỗi ngày
  • 200 IU / ngày (Dưới 50 tuổi)
  • 400 IU / ngày (51 - 70 tuổi)
  • 600 IU / ngày (Trên 71 tuổi)
Lượng vitamin D tối đa cho phép
  • 1.000 IU / ngày (1 tuổi trở lên)
  • 2.000 IU / ngày (dưới 1 tuổi)

Mộc nhĩ trắng giàu chất xơ

Mộc nhĩ trắng cũng rất giàu chất xơ. Chất xơ không hòa tan trong nước giúp dễ tiêu. Còn chất xơ hòa tan trong nước tạo thành một chất giống như keo bao phủ dạ dày, chúng làm quá trình hấp thụ glucose chậm hơn và làm giảm cholesterol.

Bốn chiếc mộc nhĩ trắng cung cấp khoảng 1 gam của cả hai loại chất xơ trên để bổ sung lượng chất xơ cần thiết từ bữa ăn hàng ngày.

Mộc nhĩ trắng là trợ thủ trong việc làm đẹp

Theo phương pháp truyền thống thì những người phụ nữ Trung Quốc, bao gồm cả người đẹp Dương Quý Phi huyền thoại, đã dùng mộc nhĩ trắng để làm cho da ẩm, mềm mại và dẻo. Theo y học cổ truyền Trung Quốc, mộc nhĩ trắng nuôi dưỡng phổi, dạ dày và thận, tăng cường xương, giúp duy trì trọng lượng lý tưởng và cung cấp độ ẩm thích hợp cho da thuộc mạng phổi.

Khả năng giữ nước của nấm hơn axit hyaluronic!

Axít Hyaluronic là một carbohydrate sinh ra tự nhiên trong các phần khác nhau của cơ thể. Trong các tế bào da nó giúp duy trì độ ẩm tự nhiên của da, do đó nó được sử dụng trong các sản phẩm chăm sóc da như một nhân tố giữ nước cho da.

Polysaccharide chứa trong nấm tuyết có khả năng giữ nước tuyệt vời. Nó có thể giữ lượng nước tương đương với gần 500 lần trọng lượng của nó, lớn hơn nhiều lần khả năng giữ nước của axít hyaluronic.

Khi polysaccharide từ mộc nhĩ trắng được sử dụng cho da trong thời gian khoảng 4 tuần, khả năng giữ nước của da và lớp sừng đã được cải thiện rất nhiều.

Ảnh hưởng của mộc nhĩ trắng tới da vẫn chưa được nghiên cứu, nhưng có một truyền thống lâu đời của việc sử dụng chế độ ăn uống của người Châu Á cho mục đích này.

Bệnh cúm hay gặp và các biến chứng nguy hại

Bệnh cúm hay gặp và các biến chứng nguy hại
Bệnh cúm là một bệnh nhiễm trùng mũi, họng và phổi mà mọi người hay gặp phải. Nó lây lan dễ dàng.

Bài viết này giúp bạn có hiểu biết về các lọại cúm A và B, cúm lợn H1N1 để phòng tránh hay phát hiện sớm để tránh bị ảnh hưởng tới sức khỏe.

Nguyên nhân
  • Bệnh cúm do virus cúm gây ra.
  • Hầu hết mọi người bị cúm khi họ hít phải những hạt nước bọt li ti từ miệng của những người bị cúm khi họ ho hoặc hắt hơi. Chúng ta cũng có thể bị nhiễm cúm nếu chúng ta chạm vào một vật gì đó có vi rút bám trên đó, sau đó chúng ta lại chạm vào miệng, mũi, hoặc mắt.
  • Đôi khi người ta hay nhầm lẫn giữa cảm lạnh và cảm cúm. Hãy chú ý, hai căn bệnh này hoàn toàn khác nhau.Tuy nhiên, bạn có thể thường mắc một số triệu chứng tương tự. Hầu hết mọi người bị cảm lạnh vài lần mỗi năm. Thường thì trong một năm chúng ta sẽ bị cảm cúm vài lần.
  • Đôi khi, chúng ta có thể bị tấn công bởi một loại virus khiến chúng ta bị nôn ra hoặc bị tiêu chảy. Một số người gọi đây là "cúm dạ dày". Tuy nhiên, đó là quan niệm sai lầm. Nó không phải là một bệnh cúm. Bệnh cúm chủ yếu ảnh hưởng đến mũi, họng, và phổi.
Triệu chứng
  • Các triệu chứng cúm thường bắt đầu diễn ra một cách nhanh chóng. Bạn có thể bắt đầu cảm nhận được mình bị bệnh sau khoảng từ 1 - 7 ngày tiếp xúc với người bệnh hay ở gần xung quanh khu vực chứa vi rút. Thông thường, các triệu chứng bắt đầu xuất hiện sau 2-3 ngày.
  • Bệnh cúm có khả năng lây lan nhanh và dễ dàng. Nó có thể ảnh hưởng, gây ra tình trạng nhiều người cùng mắc bệnh chỉ trong một khoảng thời gian rất ngắn.
  • Triệu chứng đầu tiên là một cơn sốt khoảng 39 - 40°C. Người lớn thường sốt thấp hơn so với trẻ em.
Các triệu chứng phổ biến khác bao gồm:
  • Nhức mỏi cơ thể
  • Ớn lạnh
  • Chóng mặt
  • Mặt nóng và đỏ
  • Đau đầu
  • Thiếu năng lượng
  • Buồn nôn và bị nôn
Sốt và đau nhức bắt đầu biến mất sau 2-4 ngày. Nhưng sẽ kèm theo các triệu chứng mới, bao gồm:
  • Ho khan
  • Các triệu chứng hô hấp tăng lên
  • Chảy nước mũi
  • Hắt hơi
  • Đau họng
Hầu hết các triệu chứng thường biến mất sau từ  4-7 ngày. Nhưng ho và cảm giác mệt mỏi có thể kéo dài hàng tuần.

Đôi khi, cơn sốt có thể sẽ quay trở lại.

Một số người có thể cảm thấy mệt mỏi, miệng đắng không cảm thấy đói, không muốn ăn, ăn không ngon miệng.

Bệnh cúm có thể khiến cho bệnh hen suyễn, khó thở và những căn bệnh kinh niên khác trở nên tồi tệ hơn.

Xét nghiệm và kiểm tra sức khỏe

Hầu hết mọi người không cần phải đi khám bác sĩ hoặc y tá khi họ có các triệu chứng cúm. Điều này là do hầu hết mọi người không có nguy cơ bị cúm nặng.

Nếu bạn đang bị cúm nặng, bạn có thể đi khám bác sĩ hoặc y tá. Những người có nguy cơ cao bị mắc các biến chứng cúm cũng có thể cần phải đi khám bác sĩ nếu họ bị cúm.

Khi nhiều người cùng bị cúm trong một vùng, một khu vực nào đó, bác sĩ có thể chẩn đoán sau khi biết được các triệu chứng. Việc khám hay xét nghiệm sẽ không cần thiết nữa.

Có một bài kiểm tra để phát hiện bệnh cúm. Nó được thực hiện bởi việc làm sạch mũi hoặc cổ họng. Hầu như các kết quả  xét nghiệm đều được thông báo sớm. Phương pháp  kiểm tra này có thể giúp bác sĩ quyết định được phương pháp điều trị tốt nhất.

Biện pháp giúp loại bỏ các triệu chứng?

Thuốc Acetaminophen (Tylenol) và ibuprofen (Advil, Motrin) giúp hạ sốt. Đôi khi bác sĩ đề nghị bạn sử dụng cả hai loại thuốc này nhưng không được sử dụng thuốc aspirin.

Khi bị sốt không nhất thiết phải bằng mọi cách giảm nhiệt độ xuống mức bình thường. Hầu hết chúng ta sẽ cảm thấy tốt hơn khi nhiệt độ cơ thể giảm xuống 1 độ.

Dùng một số loại thuốc cảm cúm có thể khiến một số triệu chứng thuyên giảm. Thuốc ho dạng nước hoặc thuốc dạng xịt họng sẽ giúp chúng ta giảm đau họng.

Người bị cúm sẽ cần phải nghỉ ngơi nhiều. Uống nhiều nước. Không hút thuốc hoặc uống rượu.

Còn thuốc kháng virus thì sao?

Hầu hết mọi người với các triệu chứng sốt nhẹ hơn cảm thấy tốt hơn sau 3-4 ngày. Họ không cần phải đi khám bác sĩ hoặc dùng thuốc kháng virus.

Bác sĩ có thể kê đơn thuốc kháng virus cho những người mắc cúm ở mức độ nặng hơn. Bạn có thể cần các loại thuốc này nếu bạn có khả năng cao mắc các biến chứng cúm.

Những loại thuốc này có thể rút ngắn thời gian xuất hiện các triệu chứng, ít hơn khoảng 1 ngày. Các loại thuốc trên sẽ mang lại hiệu quả cao hơn nếu bạn sử dụng ngay khi xuất hiện các triệu chứng trong vòng 2 ngày đầu.

Trẻ em có nguy cơ cao mắc các loại cúm nguy hiểm cũng có thể cần dùng các loại thuốc này.

Dự đoán

Hàng triệu người ở Hoa Kỳ bị cúm mỗi năm. Hầu hết những người mắc cúm sẽ cảm thấy khá hơn trong vòng một hoặc hai tuần.

Nhưng hàng ngàn người mắc bệnh cúm đã chuyển thành viêm phổi hoặc viêm não. Họ cần phải nhập viện. Mỗi năm có khoảng 36.000 người Mỹ chết vì mắc cúm và các bệnh liên quan tới cúm.

Bất cứ ai, lứa tuổi nào cũng có thể mắc các biến chứng nguy hiểm của bệnh cúm. Những người có nguy cơ cao nhất bao gồm:
  • Người trên 65 tuổi
  • Trẻ em dưới 2 tuổi
  • Phụ nữ mang thai trên 3 tháng trong thời gian bệnh cúm  đang bùng phát
  • Bất cứ ai đang ở trong cơ sở chăm sóc y tế dài hạn
  • Bất cứ ai mắc các bệnh mãn tính về tim, phổi, thận, tiểu đường hoặc bị suy yếu hệ thống miễn dịch
Biến chứng có thể xảy ra

Các biến chứng có thể bao gồm:
  • Viêm phổi
  • Viêm não (nhiễm trùng não)
  • Viêm màng não
  • Co giật
Khi nào cần tới sự giúp đỡ của các Chuyên gia y tế

Gọi ngay cho các bác sĩ hay y tá nếu bạn bị cúm và nếu bạn nghi ngờ rằng bạn có nguy cơ mắc các biến chứng.

Hoặc bạn cần gọi ngay cho bác sĩ hay y tá nếu các triệu chứng cúm của bạn ngày càng trở nên nghiêm trọng và việc tự điều trị ở nhà không có tiến triển, không mang lại hiệu quả.

Phòng bệnh

Bạn có thể thực hiện các bước sau để tránh bị nhiễm bệnh hoặc lây lan cúm sang những người khác. Cách tốt nhất là tiêm vắc xin phòng cúm.

Nếu bạn mắc cúm:
  • Nghỉ ngơi ở nhà, phòng kí túc ít nhất thêm 1 ngày sau khi cơn sốt đã biến mất
  • Đeo khẩu trang nếu rời khỏi phòng, khi đi ra ngoài
  • Tránh dùng chung thức ăn, đồ dùng, chén, hoặc chai
  • Sử dụng nước rửa tay thường xuyên trong ngày và luôn dùng sau khi tay chạm vào mặt
  • Che miệng bằng khăn giấy khi ho và vứt bỏ sau khi sử dụng
  • Ho vào tay áo của bạn nếu không có khăn giấy. Tránh chạm tay vào mắt, mũi, và miệng

Trung Tâm Kiểm Soát và Ngừa Bệnh (The Centers for Disease Control and Prevention - CDC) của Mỹ khuyến cáo rằng tất cả mọi người từ 6 tháng tuổi trở lên nên thực hiện chủng ngừa cúm.